Heelu, lại là Ân đây. Chào bạn đã đến với bài 6, bài này học hơi chán vì nội dung chỉ nói đến các thuật ngữ trong quảng cáo facebook mà thôi. Hãy pha một ly café và sau đó quay lại vừa học vừa nhâm nhi nhé!. Ok, let’s go
Tại sao cần phải học thuật ngữ?
Bạn cần phải học thuộc các thuật ngữ trước để sau này chạy quảng cáo mới có thể đọc chỉ số được nhé.
Chứ không lúc đấy lại lọ mọ đi search google thì tốn thời gian lắm. Thà là học thuộc trước đi rồi đến khi thực hành sẽ đỡ bỡ ngỡ hơn.
Trong bài này Ân tổng hợp rất nhiều thuật ngữ, nhưng bạn không cần phải học thuộc hết đâu. Ân sẽ tóm gọn lại những thuật ngữ quan trọng ở phần dưới cho bạn.
Để bạn biết cái nào quan trọng thì học cái nào không quan trọng thì chỉ cần xem qua cho biết thôi nhé.
Các thuật ngữ trong quảng cáo facebook
#Ad account
Ad account nghĩa là tài khoản quảng cáo, trong tài khoản này sẽ quản lý tất cả những gì liên quan đến quảng cáo của bạn.
#Ad name
Ad name nghĩa là tên quảng cáo.
#Ad
Ad thì có nghĩa là quảng cáo
#Ad set
Ad set là nhóm quảng cáo.
#Audience
Audience nghĩa là đối tượng mục tiêu cho quảng cáo của bạn.
#Audience network
Audience network dịch ra hơi chuối, nghĩa là mạng lưới khán giả. Nghe hơi khó hiểu đúng không?
Audience network còn có tên viết tắt là FAN, tóm lại thì nó là một mạng hiển thị quảng cáo của facebook.
Khi một người nào đó muốn kiếm tiền từ FAN thì người đó phải có website hoặc App di động, sau đó đăng ký tài khoản FAN và nhúng vào App hoặc Website.
Khi có người cài App hoặc vào Website, quảng cáo từ FAN sẽ hiển thị, nếu có ai bấm vào quảng cáo thì chủ sở hữu App, website kia sẽ nhận được tiền hoa hồng của facebook.
Tuy nhiên bạn chỉ đọc cho biết thôi vì thuật ngữ này không liên quan đến việc chạy quảng cáo của bạn đâu.
#Bid
Bid nghĩa là giá thầu. Thuật ngữ này thường nhắc đến đối với những bạn chạy quảng cáo đặt giá thầu thủ công.
Những bạn mới chạy thì nên để giá thầu cho facebook tối ưu tự động.
#Billing summary
Billing summary là bản tóm tắt tất cả lịch sử thanh toán chi phí quảng cáo facebook của bạn.
#Billing Threshold
Billing threshold là ngưỡng thanh toán tài khoản quảng cáo của bạn.
Thông thường những tài khoản mới sẽ có ngưỡng thanh toán là 50.000đ, sau khi bạn chạy nhiều một thời gian facebook thấy bạn có uy tín thì sẽ nâng các ngưỡng lên dần dần.
Nói như thế này cho dễ hiểu.
Faccebook cho bạn chạy quảng cáo trước rồi mới thanh toán sau.
Khi bài quảng cáo của bạn đạt chi tiêu 50.000đ thì facebook sẽ lập hóa đơn thanh toán tiền của bạn, còn khi bạn chi tiêu chưa đến 50k, ví dụ là 49k đi, thì đến cuối tháng facebook mới lập hóa đơn thanh toán.
Hiện tại các ngưỡng thanh toán ở VN là: 50k, 70k, 110k, 160k, 340k, 550k, 1tr100k, 2tr800k, 4tr, 5tr500k, 9tr, 14tr, 20tr.
Tài khoản của bạn càng chạy lâu, càng đốt tiền và thanh toán đúng hạn thì facebook sẽ nâng ngưỡng thanh toán lên cho bạn.
#Budget
Budget nghĩa là ngân sách quảng cáo.
#Daily budget
Daily budget nghĩa là ngân sách của cáo của bạn đặt theo ngày. Tức là bạn muốn chi tiêu cho quảng cáo 1 ngày là bao nhiêu tiền.
#Lifetime budget
Lifetime budget là ngân sách trọn đời của một chiến dịch quảng cáo. Ví dụ bạn setup 1 chiến dịch quảng cáo chạy 10 ngày và đặt ngân sách trọn đời là 1.000.000đ thì facebook sẽ cố gắng tối ưu chi tiêu sao cho vừa đủ 1tr đó trong 10 ngày.
#Button clicks
Button clicks là số lần nhấp vào CTA, tức là số lần nhấp vào nút kêu gọi hành động.
#Campaign name
Campaign nghĩa làTên chiến dịch quảng cáo.
#Campaign
Campaign là chiến dịch quảng cáo. Trong chiến dịch chứa Ad set, trong Ad set sẽ chứa Ad.
Dân chơi trong nghề hay gọi là lên “camp” hay set “camp”. Tức là lên chiến dịch để chạy quảng cáo.
#Campaign spending limit
Campaign spending limit nghĩa là giới hạn chi tiêu của chiến dịch quảng cáo.
#Conversion rate (CR)
Conversion rate nghĩa là tỷ lệ chuyển đổi. Tức là sao?
Tức là những hành động như hoàn tất mua hàng của người dùng thì được gọi là tỷ lệ chuyển đổi.
#Cost per click (CPC)
CPC là chi phí trên mỗi lượt click vào nội dung quảng cáo.
Công thức: CPC = Số tiền đã chi tiêu / lượt click vào nội dung quảng cáo.
#Cost per lead (CPL)
CPL là chi phí trên mỗi khách hàng tiềm năng.
Công thức: CPL = Số tiền đã chi tiêu / Số khách hàng tiềm năng.
#Cost per 1000 inpression (CPM)
CPM là chi phí cho 1000 lần hiển thị nội dung quảng cáo. Chi phí cao hay thấp còn phụ thuộc vào nội dung bài quảng cáo của bạn, đối tượng khách hàng nhắm đến của bạn và mức độ cạnh tranh giữa các nhà quảng cáo với nhau.
#Click through rate (CTR)
CTR là tỷ lệ người dùng nhấp vào nội dung quảng cáo trên tổng số lần hiển thị nội dung quảng cáo.
Công thức: CTR = (Tổng số lượt click / Tổng số lượt hiển thị)x100%.
#Delivery
Delivery nghĩa là phân phối.
#Engagement
Engagement là chỉ số tương tác, tức là tổng số hành động tương tác của người dùng trên nội dung quảng cáo của bạn.
Nếu chỉ số này cao thì facebook sẽ hiểu là nội dung quảng cáo của bạn có liên quan đến đối tượng mục tiêu.
#Frequency
Frequency là tần suất mà mỗi người dùng nhìn thấy nội dung quảng cáo. Nói dễ hiểu hơn thì nghĩa là số lần nội dung quảng cáo của bạn hiển thị lặp lại 1 lần hay 2 lần tới mỗi người dùng.
#impression
Impression là số lần nội dung quảng cáo được hiển thị.
#Lead generation
Lead generation là tính năng quảng cáo thu thập thông tin người dùng như họ tên, giới tính, số điện thoại, địa chỉ thông qua form điền thông tin.
#Lookalike audiences
Lookalike audiences được hiểu là đối tượng có đặc điểm giống hoặc trùng với đối tượng mà nhà quảng cáo chọn.
Ví dụ khi quảng cáo bạn chọn đối tượng người dùng thích mỹ phẩm thì đối tượng có đặc điểm giống hoặc tương tự là người dùng có sở thích son môi chẳng hạn.
#Objective
Objective là đối tượng mục tiêu trong chiến dịch quảng cáo của bạn, ví dụ khi quảng cáo video thì bạn chọn mục tiêu là nhận nhiều lượt xem hay nhận nhiều tin nhắn.
#Organic leads
Organic leads được hiểu là khách hàng tiềm năng tự nhiên.
Tức là như vầy.
Khi một người dùng nào đó nhìn thấy quảng cáo của bạn và họ có hành động share về tường, bạn bè của họ nhìn thấy và thao tác với nội dung quảng cáo thu thập thông tin của bạn thì đó chính là khách hàng tự nhiên.
#pixel
Pixel là mã theo dõi traffic, conversion,…được facebook cung cấp để bạn gắn vào trang web hoặc App giúp bạn phân tích theo dõi người dùng.
#reach
Reach nghĩa là tiếp cận, chỉ số này cho bạn biết được nội dung quảng cáo của bạn đã hiển thị đến bao nhiêu người dùng.
#Relevance score
Relevance score là điểm phù hợp đối với đối tượng mục tiêu quảng cáo của bạn.
Tức là nội dung quảng cáo của bạn hiển thị 500 lần facebook sẽ đo mức độ phản hồi tương tác từ đối tượng mục tiêu của bạn sau đó chấm theo thang điểm từ 1 đến 10.
#Spent
Spent nghĩa là trừ tiền, một số dân chơi trong nghề hay gọi là cắn tiền.
#Target
Target nghĩa là đối tượng mục tiêu. Tức là quảng cáo của bạn nhắm đến đối tượng mục tiêu nào?
#Page post engagement (PPE)
Page post engagement là hình thức chạy quảng cáo tối ưu tương tác cho nội dung quảng cáo của bạn.
Nếu bạn chọn hình thức này thì facebook sẽ lựa chọn những người có hành vi thường xuyên like, share, comment để hiển thị quảng cáo của bạn.
Tất nhiên facebook còn phải dựa vào các điều kiện khác mà bạn cài đặt như sở thích, giới tính, độ tuổi nữa.
#Chạy bùng
Đây là thuật ngữ mà các dân chơi tự đặt ra để gán cho những người chạy quảng cáo quỵt tiền, chạy quảng cáo không trả tiền facebook.
Tại sao lại quỵt được tiền của facebook?
Vì facebook cho phép chạy quảng cáo trước rồi mới thanh toán sau, dựa vào sơ hở đó nên một số người đã chạy bùng tiền của facebook.
Nhưng đó là câu chuyện của quá khứ thôi, hiện tại facebook đã siết chặt hơn bằng việc lập blacklist một số đầu thẻ visa mà người dùng hay chạy bùng rồi.
#Return on investment (ROI)
Return on investment là chỉ số lợi nhuận sau chiến dịch quảng cáo của bạn.
Công thức: ROI = (Doanh thu sau chiến dịch quảng cáo của bạn – chi phí mà bạn chạy quảng cáo)/100%.
#Business manager (BM)
Business manager là tài khoản doanh nghiệp quản lý tải khoản chạy quảng cáo facebook của bạn.
Mỗi tài khoản cá nhân sẽ tạo được 1 BM và trong BM náy sẽ tạo được 1 tài khoản quảng cáo.
Có các loại BM như sau:
Bm1: tạo được 1 tài khoản quảng cáo bên trong.
Bm2: tạo được 2 tài khoản quảng cáo bên trong.
Bm5: tạo được 5 tài khoản quảng cáo bên trong.
Bm30: tạo được 30 tài khoản quảng cáo bên trong.
Bm2500: tạo được 2500 tài khoản quảng cáo bên trong.
Tuy nhiên bạn là cá nhân thì chỉ tạo được Bm1 mà thôi, những bm còn lại giành cho doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh có mã số thuế mới đăng ký được.
Các thuật ngữ trong quảng cáo facebook quan trọng cần phải nắm
Nãy giờ ở trên Ân liệt kê khá nhiều thuật ngữ trong quảng cáo facebook. Tuy nhiên, bạn chỉ cần ghi nhớ những chỉ số quan trọng dưới đây để đọc hiểu phân tích chiến dịch quảng cáo nhé:
Reach, CPM, CTR, CPC, ROI, Lead, Target, BM, Budget, Campaign, Ad set, ad.
Các cấp độ trong một chiến dịch quảng cáo
Như trên hình bạn sẽ thấy 1 chiến dịch quảng cáo sẽ bao gồm 3 cấp độ: Campaign, Ad set và Ad.
Campaign là chiến dịch quảng cáo và sẽ chứa Ad set và các Ad bên trong. 1 Campaign sẽ có thể có nhiều Ad set bên trong.
Ad set là nhóm quảng cáo sẽ chứa Ad bên trong. 1 Ad set sẽ có thể có nhiều Ad con bên trong.
Ad là quảng cáo và nó nằm phía bên trong của Ad set. Ad thì là các nội dung bài quảng cáo của bạn, chính là hình ảnh, video, text mà bạn show cho người dùng thấy. Nói chung là mẫu quảng cáo của bạn đó.
Kết
Ok, như vậy là Ân đã liệt kê tổng hợp các thuật ngữ trong quảng cáo facebook trong bài học rồi đó.
Vẫn còn một số thuật ngữ khác Ân không liệt kê trong đây. Bạn chỉ cần ghi nhớ một số thuật ngữ quan trọng mà Ân nêu ở trên là được.
Chúc bạn học tốt nhé!
Bài trước đó
Bài 5: Thuật toán của facebook
Bài tiếp theo
Bài 7: Phân biệt Profile, Group, Fanpage và tối ưu profile
Anh cho em hỏi là nếu à AD SET thì là nhóm QC, trong nhóm QC có chưa chiều ADS, vậy trong AD SET có thể có chưa nhiều bài QC, các bài QC có thể chung 1 nội dung với target khác nhau, em hiểu thế có đúng không ạ. tại em đọc thấy có nhiều thông tin liên quan đến nhân nhóm ADS
Đúng rồi bạn